Visa Nhật Bản diện thăm người thân đặc biệt hơn những diện visa lưu trú ngắn hạn khác. Thời gian lưu trú tại xứ sở mặt trời mọc này sẽ lâu hơn. Tuy nhiên, không phải đương đơn nào có nhu cầu đều được cấp visa diện này, vì diện visa Nhật Bản thăm gia đình, họ hàng chỉ áp dụng cho trường hợp có quan hệ huyết thống trong 3 đời.
Thủ tục cần có để xin visa Nhật Bản thăm gia đình, họ hàng
Hồ sơ của phía người mời
– Giấy lý do mời
– Bản sao hộ tịch (Trường hợp người mời hoặc vợ / chồng là người Nhật)
Trường hợp người bảo lãnh chịu chi phí ở Nhật Bản, hãy xuất trình các tài liệu từ mục sau:
– Giấy chứng nhận bảo lãnh
– Một trong những tài liệu sau liên quan đến người bảo lãnh như sau:
+ Giấy chứng nhận thu nhập
+ Giấy chứng nhận số dư tiền gửi ngân hàng
+ Bản lưu giấy đăng ký nộp thuế (Bản sao)
+ Giấy chứng nhận nộp thuế (bản ghi rõ tổng thu nhập)
Trường hợp người mời hoặc người bảo lãnh là người Việt Nam sinh sống tại Nhật, đề nghị trình bản copy mặt trước và sau của:
– Thẻ lưu trú còn hiệu lực (Thẻ đăng ký người nước ngoài)
– Copy hộ chiếu (Trang ảnh và trang visa).
Hồ sơ của người được mời
– Hộ chiếu gốc (còn hạn ít nhất 6 tháng tính đến ngày khởi hành)
– 01 ảnh 4,5cm x 4,5cm
– Tài liệu chứng minh mối quan hệ họ hàng (Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn, Bản sao hộ khẩu)
Chứng minh công việc của người được mời
– Hợp đồng lao động cùng bảng lương 3 tháng gần nhất (Hoặc các nguồn thu nhập được cơ quan có thẩm quyền cấp)
– Đơn xin nghỉ phép để đi thăm thân (nếu đang đi làm)
– Chứng minh tài chính
– Photo Sổ tiết kiệm + Giấy xác nhận số dư tài khoản ngân hàng trị giá trên 150.000.000 VNĐ (Mỗi người)
– Sao y sổ đỏ và giấy tờ xe ô tô (nếu có).
Đối tượng nào được xin visa thăm thân Nhật Bản?
– Những người trong gia đình và có quan hệ huyết thống trong 3 đời thì mới được mời sang Nhật.
– Người có quốc tịch Nhật Bản cũng có thể làm thủ tục bảo lãnh vợ/chồng con là người Việt Nam sang Nhật Bản.
– Trong một lần có thể mời 1 hoặc nhiều người cùng lúc.
– Về visa đoàn tụ gia đình, đó là visa cấp cho vợ/chồng hoặc con của người đang lưu trú tại Nhật theo một trong các tư cách lưu trú: visa lao động và visa du học.
– Đối với visa tại trú theo gia đình: Theo quy định của Bộ Tư Pháp Nhật Bản, đối tượng được bảo lãnh là vợ/chồng đã có đăng ký kết hôn, và con (bao gồm cả con ruột và con nuôi có giấy tờ hợp pháp)
– Đối với các bạn du học sinh: yêu cầu là phải học từ Senmon trở lên và đã kết hôn được trên 6 tháng. Còn đối với các bạn đi theo visa kỹ sư thì sau khoảng nửa năm đã có thể làm thủ tục bảo lãnh vợ ( chồng ) con sang Nhật theo visa của mình.
– Người có visa đoàn tụ gia đình sẽ được hoạt động sinh hoạt thường ngày và tự do đi học tại các trường tiếng, trường senmon, trường đại học,… nhưng không được phép lao động kiếm tiền. Trong trường hợp muốn làm việc tại Nhật Bản thì phải đăng ký hoạt động ngoài tư cách lưu trú với cục xuất nhập cảnh địa phương. Với tư cách hoạt động ngoài cư trú, người mang nó được đi làm trong vòng 28 tiếng/tuần và giới hạn các loại hình công việc.
– Đặc biệt, phải nhớ tuân thủ số giờ làm quy định, vì nếu làm quá giờ quy định, khi gặp đúng đợt truy quét của cảnh sát/cục xuất nhập cảnh, dù bạn có đóng thuế đầy đủ thì vẫn có thể bị chịu hình thức xử lý nặng nhất là trục xuất khỏi nước Nhật.
Lưu ý: Nếu người bảo lãnh là người có visa vĩnh trú hoặc là người có quốc tịch Nhật thì vợ/chồng có thể đi làm không giới hạn số tiếng và cũng không cần đăng ký với cục xuất nhập cảnh.
Điều kiện để xin visa thăm thân Nhật Bản là gì?
Khi xét cấp visa gia đình thì tiêu chuẩn quan trọng nhất trong điều kiện bảo lãnh vợ/chồng/người thân sang Nhật Bản đó là năng lực kinh tế của người bảo lãnh. Thể hiện qua việc chứng minh được người bảo lãnh có đủ khả năng kinh tế để nuôi người sẽ bảo lãnh sang.
– Trường hợp người bảo lãnh là người có visa lao động và chậm /không đóng thuế hoặc có thu nhập hàng tháng dưới 18 vạn yên/năm,khi đó khả năng xin được visa vô cùng thấp.
– Trường hợp người bảo lãnh là người có visa du học, đảm bảo rằng số dư trong tài khoản ngân hàng đủ để trả những chi phí tối thiểu cho cuộc sống sinh hoạt của cả gia đình trong vòng ít nhất 6 tháng. Đối với các bạn du học sinh có học bổng, giấy tờ chứng minh khoản học bổng nhận được định kỳ hàng tháng sẽ chứng minh cho năng lực tài chính của người bảo lãnh.